Trầm hương hỗ trợ trị hen phế quản, đầy chướng bụng

 

Tìm hiểu về vị thuốc Trầm hương

Từ lâu, cây trầm hương Ấn đã được sử dụng để chữa thấp khớp và các vấn đề viêm da khác.Trầm hương còn có tên kỳ nam, trầm gió. Trầm hương là phần gỗ chứa nhựa thơm của cây trầm hương (Aquilaria agallocha Roxb.) hay (Aquilaria crassna Pierre.), Bạch mộc hương (Aquilaria sinensis (Lour) Gilg.), thuộc họ trầm (Thymelacaceae).

Trầm hương còn có tên gọi khác là nhựa hương, chỉ nhựa hoặc lớp sáp rỉ ra từ các khe hở ở lớp vỏ của nhiều loại cây trầm hương Ấn. Trầm hương được sử dụng phổ biến trong việc điều trị giang mai, hen suyễn và ung thư. Ngoài ra, loại cây này còn dùng để chữa trị viêm loét đại tràng, đau dạ dày, sốt cỏ khô, đau họng và đau bụng kinh. Trầm hương Ấn còn được dùng như là một chất kích thích, giúp lợi tiểu và gia tăng lượng nội tiết tố.

Trầm hương có chứa hợp chất nhóm sesquiterpen, tinh dầu (acid baimuxifuranic, sinenofuranal, sinenofuranol), monoterpenes, diterpenes, triterpenes, tetracyclic triterpenic và 4 axit pentacyclic triterpenic chịu trách nhiệm chính cho việc bất hoạt những enzyme gây viêm.…

Theo Đông y, trầm hương vị cay đắng, tính ôn; vào các kinh: tỳ, vị và thận. Có tác dụng ôn trung, tráng nguyên dương, noãn thận, giáng khí, giảm đau. Trị tiêu chảy, chống nôn, nam giới tinh lạnh, thận hư, khí nghịch, suyễn cấp. Liều dùng: 1 – 4g. Nên dùng dạng thuốc hoàn hay thuốc bột.

Một số bài thuốc có trầm hương

Trầm hương hỗ trợ điều trị hen phế quản (Giáng khí, dịu hen)

Khi khí nghịch suyễn cấp, nôn ợ đưa ngược lên.

Bàì thuốc Trầm hương – chỉ xác: Trầm hương miếng 2g, hạt củ cải 12g, chỉ xác 8g, mộc hương 4g. Cho các vị thuốc vào ấm cùng 600ml nước. Sắc lấy 150ml, uống ấm. Bài thuốc giúp chủ trị các chứng thực bụng trướng, khí suyễn.

Bài Thang trầm hương: Trầm hương 2g, phụ tử 12g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị suyễn hư hàn.

Bài trầm bách: trầm hương 2g, lá trắc bách 4g. Nghiền chung thành bột mịn. Uống khi gần đi ngủ. Trị hen phế quản cấp và các đợt bùng phát mãn tính.

Bài trầm hương – bạch đậu khấu: Trầm hương, tía tô, bạch đậu khấu liều lượng bằng nhau. Nghiền chung thành bột. Mỗi lần uống 4g, uống với nước sắc thị đế. Trị dạ dày lạnh, nôn đưa hơi ngược lên.

Bài Trầm hương – hoàng liên: trầm hương, đinh hương, nhục quế mỗi loại 10g; bạch đậu khấu 8g, hoàng liên 8g. Tán bột. Ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần 1g bột, uống với nước ấm. Chữa nôn, đau bụng, đau dạ dày.

Bài thuốc trầm hương giúp giảm đầy, chướng bụng 

Trầm hương có tính ấm, thường dùng trong các bài thuốc giúp âm bụng giảm đau. Trong Đông ý gọi là chứng hàn ngưng khí trệ, đau ngực bụng.

Bài bột trầm hương, cảm thảo: trầm hương 2g, cam thảo 8g, sa nhân 4g, hương phụ 8g. Sắc uống.

Bài Thang trầm hương tứ ma: trầm hương 4g, ô dược 8g, mộc hương 6g, cau 12g. Sắc uống.

Bài Trầm hương ôn tỳ thang: trầm hương, bào phụ tử, sa nhân, chích thảo, mộc hương, quan quế, bào khương, bạch truật, đinh hương, nhân sâm, bạch đậu khấu liều lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng 9g bột, thêm 5 lát gừng tươi, 1 quả đại táo. Sắc bỏ bã, uống ấm, lúc đói. Tác dụng ôn dương khu hàn, kiện tỳ lý khí. Trị tỳ vị hư lạnh, đau vùng thượng vị, nôn, bụng sườn căng tức hoặc tiêu chảy nôn mửa.

Kiêng kỵ: Người khí hư hãm ở phần dưới và âm hư hoả vượng, phụ nữ có thai không được dùng.